Tieng Phap Edu

[Ngữ pháp tiếng Hàn] Các bài học ngữ pháp cơ bản

1. Đuôi từ kết thúc câu dạng đề nghị lịch sự ‘-(으)ㅂ시다’ :

 
Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.
Ví dụ :
빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.
한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.
여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.
기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.
‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.
먹(다) + -읍시다 –> 먹읍시다.
‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.
가(다) + ㅂ 시다 –> 갑시다.
Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.
Ví dụ :
빨리 가자. Đi nhanh nào.
한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.
여기에 있자. Bọn mình ở đây đi.
기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.

>> Xem thêm: 9 cách dễ dàng và thú vị để học được tiếng Hàn
 

2. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)러’ : để….

 
Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다’(đi), ‘오다’(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….” .
Ví dụ :
저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
(저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
- ‘-러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’.
Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.
Ví dụ :
안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.
안나씨는 밥을 먹으러 가지 않았어요. Anna đã không đi ăn cơm.


 
 

3. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ게요’ : Tôi sẽ —

 
Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.
제가 할게요. Tôi sẽ làm.
거기에서 기다릴게요. Tôi sẽ chờ đàng kia.
내일 갈게요. Tôi sẽ đi vào ngày mai.
제가 도와 드릴게요. Tôi sẽ giúp bạn.

>> Xem thêm: Các khóa học hàng đầu tại Hàn Quốc
 

4. Cấu trúc câu “고 싶어하다” : muốn

 
* Cấu trúc này diễn tả ý muốn làm một việc gì đó (dùng cho ngôi thứ 3)
안나씨가 어디에 가고 싶어 해요? Anna muốn đi đâu?
안나씨는 집에 가고 싶어 해요. Anna muốn đi về nhà.
앤디씨가 무엇을 먹고 싶어 해요? Andy muốn ăn gì?
앤디씨는 불고기를 먹고 싶어 해요. Andy muốn ăn pulgogi.
* Thì của câu được chia ở cấu trúc “싶어 하다”, ví dụ như thì quá khứ ta chia “싶어 했어요”.
미나씨가 어디에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) muốn đi đâu?
집에 가고 싶어 했어요 (Cô ấy đã) muốn đi về nhà.
* Thể phủ định của cấu trúc “싶어 하다” được chia: gắn thêm “ –지 않다” thành “싶어 하지 않아요”.
미나씨가 집에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) có muốn đi về nhà không?
아니오, 집에 가고 싶어 하지 않았어요. Không, (cô ấy đã) không muốn đi về nhà.

 
 

5. Cấu trúc”-르 줄 알다/모르다 “: Một người biết (không biết), có (không có kĩ năng) làm một việc gì đó.

 
자동차 운전할 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết lái xe không?
네, 운전할 줄 알아요. Vâng, tôi biết lái xe.
아니오, 운전할 줄 몰라요. Không, tôi không biết lái xe.
피아노를 칠 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết chơi piano không?
네, 칠 줄 알아요. Vâng, tôi biết chơi piano.
아니오, 칠 줄 몰라요. Không, tôi không biết chơi piano.
* Thì được chia của câu được chia ở cấu trúc “알다/모르다”..
피아노를 칠 줄 알았어요. Tôi (đã) biết chơi piano.
(그런데 지금은 칠 줄 몰라요.) (Nhưng bây giờ, tôi không biết chơi nữa)
피아노를 칠 줄 몰랐어요. Tôi (đã) không biết chơi piano.
(그런데 지금은 칠 줄 알아요.). (Nhưng bây giờ tôi biết chơi piano).
This website was created for free with Own-Free-Website.com. Would you also like to have your own website?
Sign up for free